0965 924 665

Tiểu sử Phật A Di Đà Ý nghĩa của câu “Nam Mô A Di Đà Phật”

phật a di đà

Chắc bạn đã từng thác mắc Phật A Di Đà là ai. Câu niệm Nam Mô A Di Đà Phật có ý nghĩ gì. Hôm nay hãy cùng tuongdaphatgiao.com tìm hiểu rõ hơn về Đức Phật A Di Đà qua bài viết này nhé.

Phật A Di Đà là ai?

Đức Phật A Di Đà là một vị vua trong truyền thuyết theo kinh điển Phật giáo Đại Thừa. Người đã từ bỏ vương quốc của mình để trở thành một tu sĩ Phật giáo và có tên là Dharmakara, có nghĩa là “Kho Chứa Pháp”.

Nhiều Phật tử thuộc trường phái Tịnh Độ thường xuyên niệm “Nam Mô A Di Đà Phật” để nương tựa thân mình vào Phật A Di Đà với mong muốn Ngài sẽ dẫn họ về cõi Tây Phương Cực Lạc sau khi chết.

Theo các kinh sách, Phật A Di Đà sở hữu công đức vô hạn phát sinh từ những việc tốt không biết bao nhiêu kiếp trước. “A Di Đà” có thể dịch là “Ánh Sáng Vô Hạn” do đó Phật A Di Đà thường được gọi là “Đức Phật Ánh Sáng”.

phật a di đà
hình ảnh phật a di đà

Được truyền cảm hứng bởi những lời dạy của Đức Phật Lokesvaraja, Đức Phật A Di Đà đã lập ra 48 lời thề nguyện tuyệt vời để cứu độ chúng sinh. Lời thề thứ 18, là nền tảng của Tịnh Độ: “Nếu sau khi đạt được Phật quả, tất cả chúng sinh khát khao thành thực và đức tin để được tái sinh trong đất của tôi, niệm tên tôi 10 lần mà không được sinh ra ở đó, thì tôi không thể đạt được giác ngộ hoàn hảo.

Kể từ đó, Phật A Di Đà sau 5 năm tu luyện, cuối cùng đã đạt được giác ngộ tối cao. Điều này có nghĩa là lời tuyên thệ từ bi và vĩ đại của Ngài giờ đây đã trở thành hiện thực. Cõi Tây Phương Cực Lạc đã được thiết lập, đau khổ của chúng sinh sẽ được giải thoát nếu họ có đức tin để gọi tên Ngài.

Tiểu Sử Đức Phật A Di Đà

Theo kinh Bi Hoa, thuở xa xưa vào một đại kiếp gọi là Thiện Trì, cõi nước Tản đề Lam, có một vị Chuyển luân Thánh Vương là Vô Tránh Niệm, thống trị bốn châu thiên hạ:

  • Một là Đông Thắng Thần Châu,
  • Hai là Nam Thiện Bộ Châu,
  • Ba là Tây Ngưu Hoá Châu,
  • Bốn là Bắc Câu Lô Châu.

Vua Vô Tránh Niệm có 32 tướng tốt như Phật, dùng pháp hiền thiện minh triết giáo hoá thống trị quốc dân. Người hành Thập thiện được khen thưởng quí trọng, người hành Thập ác bị trừng phạt bằng tiếng sét như sấm trời, loại người ấy ra khỏi cộng đồng sự sống.

Đến khi nhiều người sống thập ác, Vua Vô Tránh Niệm và triều thần quyến thuộc không xuất hiện nữa, vì ngài không nỡ diệt hết bọn xấu, để cho quy luật nhân quả đủ cơ duyên vận hành dạy cho chúng kinh nghiệm. Theo luận Câu Xá, quyển 12, thời Vua Vô Tránh Niệm xuất hiện tuổi thọ nhân loại cao đến tám vạn tuổi, môi trường sinh thái tinh khiết, đất đai mầu mỡ, cây cỏ xinh tươi, vật chất sung mãn.

Trong triều đình của Vua Vô Tránh Niệm có quan đại thần Bảo Hải, dòng Phạm Chí rất tinh thông Thiên văn học, mến mộ Phật giáo (Bảo Hải là tiền thân Phật Thích Ca) ông có người con trai tướng hảo thông tuệ, khi mới đản sinh được các nhà tôn quí kính tặng nhiều châu báu nên đặt tên là Bảo Tạng.

Bảo Tạng nhận thấy thân tâm thế giới vô thường khổ, nên xin với cha mẹ xuất gia tu Phật. Tu tập tinh chuyên không bao lâu sau tu sĩ Bảo Tạng chứng quả vô thượng chánh đẳng giác thành Phật hiệu Bảo Tạng Như Lai. Danh thơm tiếng tốt của Phật Bảo Tạng đến tai Vua Vô Tránh Niệm, Vua cũng thỉnh Phật và chư tăng vào vương cung cúng dường trong ba tháng hạ chu đáo.

Lúc bấy giờ quan đại thần Bảo Hải, sau khi nghe pháp chứng thánh quả Tu đà hoàn trở thành cư sĩ Bồ Tát, nhân một buổi thiết triều bàn luận quốc sự xong, tâu với vua Vô Tránh Niệm:

“Bệ hạ cúng dường cầu quả phúc nhân thiên mỹ mãn cũng chỉ ở trong tướng vô thường biến đổi như gió thoảng mây tan. Do túc nghiệp tu phúc huệ hữu lậu đời trước nay được quả vị tôn quý không ai sánh kịp, thuận tiện giúp đời khôn sáng, cơm no, áo ấm. Tuy nhiên, chiều sâu tâm lý bệ hạ và thần dân vẫn bất an vì sanh lão bịnh tử khổ. Chi bằng phát tâm bồ đề, hành Bồ tát đạo Kiến tạo nước Phật thì hạnh phúc cho toàn dân biết mấy”.

Vua Vô Tránh Niệm nghe qua đẹp ý, thu xếp việc triều chính, đến vườn Diêm phù đàn cúng dường Phật tăng thính pháp. Đến nơi thấy Bảo Tạng Như Lai nhập định phóng quang sáng suốt, soi rõ mười phương thế giới Tịnh Độ của chư Phật cho chúng hội chiêm bái.

Đồng thời, Vua Vô Tránh Niệm cũng nhập chúng, xét thấy nhân dân của mình sắc thân không ngời sáng như dân Phật, trí tuệ cũng kém hơn, quốc độ đền đài cung điện thô thiển bằng cây đá chạm trổ. Trong khi đó cung điện xứ Phật làm bằng bảy báu lưu ly, xa cừ, xích châu, mã não, san hô, hổ phách…Đặc biệt không có cõi Phật nào có dân nghèo khó, bệnh viện, nghĩa địa.

Chiều đến quan đại thần Bảo Hải từ tạ Vua về dinh thự riêng, Vua Vô Tránh Niệm hồi cung suốt đêm không ngủ hồi tưởng tư duy, suy xét rút tinh tuý các nước Phật làm thành đại nguyện xây dựng nước Phật cho mình. Sáng sớm Vua đến lễ bái Phật Bảo Tạng xin chứng minh đại nguyện Bồ đề, dù trăm ngàn kiếp khổ khó thực hiện quyết không thối chí. Ngài phát 48 lời đại nguyện.

Ðức Phật A Di Ðà, kiếp trước là con của Đức Ðại Thông Trí Thắng Như Lai. Ngài nhờ công đức thường giảng kinh Pháp Hoa cho chúng sinh nghe nên thành Phật hiệu là A Di Ðà, ở cõi Tây phương Cực lạc. Muốn cho chúng sanh cõi này vượt khỏi kiếp lầm than của những cái khổ của sinh, lão, bệnh, tử nên Đức Phật Thích Ca nói rõ nhân địa hạnh nguyện của Phật A Di Ðà. Đồng thời, khai thị pháp môn Tịnh độ tu hành rất dễ dàng. Từ thượng lưu trí thức đến hạng dân thường, nếu ai chuyên tu, cũng đều được vãng sinh cả.

Hình Dáng Đặc Trưng Của Đức Phật A Di Đà

Mỗi vị Phật đều có những hình dáng rất đặc trưng. Nếu như Phật Di Lặc nổi bật với chiếc bụng bự và nụ cười đôn hậu thì chúng ta cũng có thể nhận biết phật A Di Đà qua đặc trung của Ngài.

Tìm hiểu thêm: Tại sao Phật Di Lặc bụng bự và miệng tươi cười

Phật A Di Đà phía trên đầu có các cụm tóc xoắn ốc, đôi mắt nhìn xuống dưới, miệng của ngài luôn thoáng nở một nụ cười cảm thông và cứu độ. Ngài khoác lên trên mình một tấm áo cà sa màu đỏ mang ý nghĩa biểu tượng cho màu của mặt trời lặn phương Tây.

phật a di đà
hình dáng đặc trưng của Phật A Di Đà

Tư Thế Tay Của Đức Phật A Di Đà

Phật A Di Đà có thể trong tư thế đứng, tay làm ấn giáo hóa – tay mặt đưa ngang vai, chỉ lên, tay trái đưa ngang bụng, chỉ xuống, hai lòng bàn tay hướng về phía trước. Trong mỗi tay, ngón trỏ và ngón cái chạm nhau làm thành vòng tròn.

Phật A Di Đà cũng có thể ngồi kiết già trên tòa sen. Trong tư thế ngồi, tay Ngài bắt ấn thiền – tay để ngang bụng, lưng bàn tay phải nằm chồng lên lòng bàn tay trái, hai ngón cái chạm nhau. Trên tay Phật có thể giữ một cái bát, là dấu hiệu cho giáo chủ.

Thông thường, nhân vật xuất hiện kèm với Phật A Di Đà được minh họa là cùng với hai vị Bồ Tát là Quán Thế Âm (cầm cành dương và bình nước cam lộ) và Đại Thế Chí (cầm bông sen xanh).

phật a di đà
phật a di đà cùng quan thế âm và đại thiện chí

Câu “Nam mô A Di Đà Phật” có ý nghĩa gì?

Hẳn trong chúng ta, ai cũng từng nghe hoặc thậm chí từng niệm câu thần chú “Nam Mô A Di Đà Phật” một lần trong đời. Thường chúng ta sẽ niệm câu này khi cầu khấn, mong muốn một việc gì đó như ý. Cách hiểu này không hẳn là sai, nhưng chưa thực sự chính xác và đủ ý.

Chúng ta hãy cùng tìm hiểu về câu niệm “Nam mô A Di Đà Phật” qua bài viết dưới đây nhé!

Nam mô A Di Đà Phật – câu niệm quen thuộc

“Nam mô A Di Đà Phật” là câu niệm quen thuộc, phổ biến rộng rãi nhất trong giới Phật tử, thậm chí trở thành câu chào khi họ gặp nhau.

Hai chữ “nam mô” có các nghĩa sau: Kính lễ, quy y, phụng thờ, cứu ngã, độ ngã, quy mạng. “A Di Đà Phật” là danh hiệu của một vị Phật được tôn thờ nhiều nhất trong Phật giáo Đại thừa. Trong đó, “a” là vô, không; “di đà” là lượng; “phật” có nghĩa là đấng giác ngộ.

Như vậy, câu “Nam mô A Di Đà Phật” có thể hiểu là “Kính lễ đấng giác ngộ vô lượng” hoặc “Quay về nương tựa đấng giác ngộ vô lượng”.

nam mô a di đà phật
câu niệm “nam mô a di đà phật” quen thuộc

Kinh Thập lục quán dạy, chúng sinh nào niệm một lần danh hiệu của Phật A Di Đà sẽ tiêu được 8 muôn ức kiếp tội nặng. Kinh sách cũng cho biết, Phật A Di Đà từng phát nguyện chúng sinh nào nhất tâm niệm danh hiệu ngài sẽ được ngài tiếp dẫn linh hồn cho vãng sinh về thế giới Tây phương cực lạc.

Câu niệm Phật này hiện thường được các Phật tử dùng để chào nhau, hàm chứa sự nhắc nhở nhau hướng về sự giác ngộ, sống theo giáo lý Phật dạy.

Tác dụng của việc niệm Nam mô A Di Đà Phật

A Di Đà Phật là một trong những vị Phật quan trọng của Phật giáo bắc tông. Ngài được rất nhiều người biết đến và việc niệm Nam Mô A Di Đà đã trở nên phổ biến hơn với con người.

Việc niệm Phật A Di Đà được xem như một cách tu cực nhanh chóng và dễ dàng để có thể đạt được chính quả. Để niệm Phật A Di Đà người niệm cần dùng tâm để cảm, trau dồi những đức hạnh và giúp xoa dịu đi được những nỗi đau khổ cho chính bản thân mình và kể cả những người xung quanh. Việc niệm Nam Mô A Di Đà Phật sẽ mang tới nhiều tác dụng nổi bật như:

  • Giúp Phật tử tự chuyển hóa ý nghĩa, hành động và mọi lời nói của mình trở nên thiện lành hơn. Nếu niệm 48 lời nguyện, các phật tử sẽ đạt được tới tánh thanh tịnh của mình.
  • Giúp cho con người có thể thoát được khỏi vực thẳm của mọi tội lỗi: đây là con đường đầy ánh sáng giúp con người bước ra khỏi tội lỗi. Tâm của mỗi người lúc này sẽ cảm nhận được nhiều điều tốt đẹp nhất đến từ cuộc sống. Nhờ vào 4 đức tính của Phật là Từ, Bi, Hỷ, Xả, những người niệm Phật sẽ có một lối sống lành mạnh, cách sống có đạo đức hơn.
  • Xóa bỏ đi các cảm giác tiêu cực đến từ sự thù hằn và giảm được sự tức giận.
  • Giúp con người thoát khỏi mọi dục vọng, sự tham lam cũng như sự thèm khát, giúp mang tới một tâm hồn vô cùng trong sáng và thoát ra khỏi đau khổ.
  • Giúp con người luôn luôn có những suy nghĩ tích cực và hành động đúng nhất.
  • Mang tới niềm tin, sự hy vọng vào những điều tốt đẹp có thể xảy ra trong cuộc sống.
  • Ngoài ra, niệm Nam Mô A Di Đà Phật còn giúp nhắc rằng chúng ta đều là con của Phật. Vì vậy mọi suy nghĩ và hành động cần phải thực hiện tuân theo sự răn dạy của đức Phật.
nam mô a di đà phật
nam mô a di đà phật

Niệm Nam Mô A Di Đà Phật đúng cách

Rất nhiều người trong một số hoàn cảnh, tình huống sẽ niệm Nam Mô A Di Đà. Tuy nhiên việc niệm Phật cần phải được thực hiện đúng đắn thì mới mang tới hiệu quả. Khi niệm Nam Mô A Di Đà Phật cần phải thực hiện theo các điều kiện sau:

  • Trước và sau khi niệm Nam Mô A Di Đà Phật cần tích lũy thật nhiều công đức.
  • Cần chăm chỉ nghiền ngẫm thật kỹ giáo pháp của Phật và lấy đó làm nền tảng để phát triển mọi tư duy và trí tuệ.
  • Thường xuyên thực hành giáo pháp để giúp người niệm Phật thoát được mọi đau khổ, khó khăn xảy ra trong cuộc sống.
  • Cần phát tâm bồ đề tới nhiều người khác. Hãy hướng dẫn để họ có thể đi theo con đường chân chính nhất để hưởng được hạnh phúc dài lâu.
  • Khi niệm Nam Mô A Di Đà Phật nhất tâm bất loạn. Để đạt được cảnh giới của nhất tâm bất loạn mỗi người cần phải giữ cho một tâm hồn ở trong trạng thái tĩnh lặng. Muốn đạt được trạng thái này các phật tử phải phát tâm bồ đề đối với mong muốn giác ngộ thoát ra khỏi mọi yêu phiền và cần ra sức giúp đỡ chúng sinh.

Ý nghĩa thờ tượng Đức Phật A Di Đà?

Hiện nay, khi đến bất cứ ngôi chùa, ngôi đền nào thì xác suất để bạn bắt gặp một bức tượng Đức Phật A Di Đà là rất cao. Ngay cả những gia đình, những doanh nghiệp cũng đang thờ tượng của Ngài. Việc thờ tượng Ngài đang trở nên rất phổ biến.

Tại sao tượng phật A Di Đà lại trở nên phổ biến như vậy? Rất đơn giản để hiểu vì thờ tượng Phật A Di Đà đem lại rất nhiều ý nghĩa tốt đẹp. Dưới đây là một số ý nghĩa của việc thờ tượng Ngài mà chúng mình tham khảo được. Hãy cùng tìm hiểu nhé!

Phật là hiện thân của an lành, của những điều tốt đẹp. Tượng Phật A di đà giúp con người thoát khỏi những khốn khổ, cùng cực trong cuộc sống để con người hướng về những điều thiện nhân, phúc lành. Thờ tượng Phật A di đà trong nhà để cầu mong sự an bình, sức khỏe, tai qua nạn khỏi.

Trong quan niệm của cõi Niết bàn, “đời là bể khổ” nhưng khi con người thấu hiểu chân lý, được Đức Phật dẫn dắt tránh xa tham – sân – si – mạn – nghi – ác kiến, lục dục của trần thế thì sẽ tự giác ngộ và sống một cuộc sống thanh tịnh, yên bình.

phật a di đà
thờ tượng phật a di đà

Phật A Di Đà là vị phật lớn trong Phật giáo, là giáo chủ của thế giới Cực Lạc phương Tây đại diện cho những giá trị tốt đẹp của quá khứ. Đây cũng là yếu tố, nền móng để con người nhìn lại và hướng về tương lai tốt đẹp hơn.

Nếu ai từng lắng nghe những bài thuyết giảng của Phật giáo và hiểu về đạo Phật thì khi tâm trí căng thẳng, mệt mỏi, thiếu tập trung thì có thể tụng kinh niệm Phật sẽ giúp tâm thanh tịnh, tăng cường sự tập trung, dũng khí.

Có thể bạn quan tâm: Những mẫu tượng Phật A Di Đà bằng đá hot nhất 2022

Phân biệt Phật A Di Đà và Phật Thích Ca

Khá nhiều người trong chúng ta hay có sự nhầm lẫn giữa hai vị Phật: Phật A Di Đà và Phật Thích Ca bởi cả hai có nhiều nét tương đồng. Thử tưởng tượng bạn đặt tượng A Di Đà về làm vật phong thủy, mà người ta giao lộn tượng Phật Thích Ca thì sẽ như thế nào. Mỗi vị phật đều có quyền năng và có ý nghĩa phong thủy riêng cho nên nếu thờ nhầm người thì sẽ không phát huy được may mắn.

Bài viết dưới đây sẽ giúp chúng ta có thể phân biệt được hai vị Phật này.

Tìm hiểu thêm: Tiểu sử Đức Phật Thích Ca Mâu Ni

Hình dáng đặc trưng

Nếu như bạn là tín đồ của nhà Phật thì chắc chắn đã biết đến hình dáng của vị Phật Thích Ca với điểm đặc trưng ở tóc đó là có thể búi tó hoặc có các cụm xoắn ốc. Phật thường mặc áo cà sa hoặc áo choàng qua cổ màu vàng hoặc nâu, nếu có hở ngực thì trước ngực không có chữ “Vạn”. Phật có thể ngồi trên tòa sen, nhục kế trên đỉnh đầu, đôi mắt mở ba phần tư.

Còn đối với Phật A Di Đà thì trên đầu có các cụm tóc xoắn ốc, mắt nhìn xuống, miếng thoáng nụ cười cảm thông cứu độ. Ngài khoác trên người áo cà sa màu đỏ, tượng trưng cho màu mặt trời lặn Phương Tây, áo có thể khoát vuông ở cổ, trước ngực có chữ “Vạn”.

Tư thế tay

Sự khác nhau của Phật Thích Ca và Phật A Di Đà dễ nhận biết đó là qua tư thế tay.

phân biệt phật a di đà và phật thích ca
sự khác biệt giữa phật a di đà và phật thích ca

Đối với Phật Thích Ca thì thường xếp ngay ngắn trên đùi, hai bàn tay bắt ấn thiền hoặc ấn chuyển pháp luân hoặc ấn kim cương hiệp chưởng. Ngoài ra, Ngài cũng có thể cầm chiếc bát màu đen hoặc xanh đen, dấu hiệu cho giáo chủ.

Đối với Phật A Di Đà thường trong tư thế đứng và tay làm ấn giáo hóa. Tay Phải đưa ngang vai và chỉ lên trên, còn tay trái đưa ngang bụng và chỉ xuống dưới. Hai lòng bàn tay hướng về trước, ngón cái và ngón trỏ chạm nhau làm thành vòng tròn. Hoặc Phật A Di Đà ngồi trên tòa sen, tay bắt ấn thiền để ngang bụng, lưng bàn tay phải nằm chồng lên lòng bàn tay trái và hai ngón cái chạm vào. Hoặc tay phải đưa ngang vai và chỉ lên trên, tay trái bắt ấn thiền để ngang bụng.

Các nhân vật đi kèm

Phật Thích Ca Mâu Ni có thể được minh họa cùng hai vị đó là Đức Văn Thù Bồ Tát đứng trên tòa sen hoặc ngồi trên con sư tử xanh ở bên phải và Đức Phổ Hiền Bồ Tát đứng trên tòa sen, hoặc ngồi trên con voi trắng.

thích ca mâu ni phật
thích ca mâu ni phật cùng đức văn thù bồ tát và đức phổ hiền bồ tát

Về Đức Phật A Di Đà thì thường được minh hòa cùng hai vị Bồ Tát là Quán Thế Âm đứng bên trái, tay cầm cành dương và bình nước cam lộ và Đại Thế Chí đứng bên phải cầm bông hoa sen xanh.

phân biệt phật a di đà với phật thích ca
phật a di đà với quan thế âm và đại thế chí

Phật Thích Ca và Phật A Di Đà ai có trước?

Xoay quanh về Phật Thích Ca và Phật A Di Đà sẽ có nhiều câu hỏi nhưng khi đã biết 2 Ngài là 2 vị Phật khác nhau thì vấn đề ai có trước vẫn là câu hỏi của không ít người. Và để giải đáp thì tương truyền từ dân gian thì Phật A Di Đà xuất hiện trước Phật Thích Ca.

Bởi vì Phật A Di Đà là vị Phật được tôn thờ nhiều nhất trong Phật giáo Đại Thừa. Và khi Đức Phật Thích Ca chứng Thánh quả, Ngài có khả năng vận dụng trí tuệ, thần thông thấy biết sự vận hành của tất cả sự vật, hiện tượng, nhân sinh trong vũ trụ một cách chuẩn xác.

Và nhờ vào khả năng này mà Ngài thấy rõ quá trình tu hành của Đức Phật A Di Đà qua nhiều kiếp, thấy rõ được môi trường sống, đời sống sinh hoạt của chúng sanh nơi Tây Phương Cực Lạc. Đến đây thì chắc chắn bạn đã có thể hình dung được rằng Phật A Di Đà đã xuất hiện từ rất lâu, chỉ khi Phật Thích Ca xuất hiện mới thấy sự hiện diện của Phật A Di Đà nên mới giới thiệu cho các tín đồ biết.

Ngoài ra, theo Trung Hoa thì có lưu truyền hình tượng Tam Thế Phật, trong đó: Phật A Di Đà – Vị Phật Quá Khứ, Phật Thích Ca – Vị Phật Hiện Tại và Phật Di Lặc – Vị Phật Tương Lai cũng thấy được rằng ai là người có trước.

Cảm ơn các bạn đã đọc đến đây! Hy vọng thông qua bài viết trên, các bạn có thể hiểu rõ hơn về Đức Phật A Di Đà. Và có thể phân biệt được Phật A Di Đà và Phật Thích Ca.